Bu lông đá
Lợi thế:
Các sản phẩm Bu lông neo nhựa của chúng tôi, bao gồm Bu lông neo đá và Bu lông neo đá Sn, được thiết kế đặc biệt cho Mỏ neo đá khai thác và mang lại hiệu suất cũng như độ tin cậy vượt trội. Những neo này được sản xuất bằng vật liệu chất lượng cao để đảm bảo rằng chúng mang lại khả năng cố định tuyệt vời trong nhiều điều kiện địa chất. Công nghệ liên kết nhựa độc đáo của họ không chỉ tăng cường độ bền neo mà còn cải thiện đáng kể hiệu quả thi công. Ngoài ra, chúng dễ lắp đặt và ít phải bảo trì, khiến chúng trở nên lý tưởng để hỗ trợ khai thác mỏ. Chọn neo nhựa của chúng tôi có nghĩa là chọn sự an toàn và hiệu quả.
Mô tả sản phẩm:
Các sản phẩm neo nhựa của chúng tôi, được gọi là Bu lông đá, được sản xuất bằng Thanh cốt thép cường độ cao và được thiết kế đặc biệt cho Neo đá khai thác để mang lại hiệu suất và độ tin cậy vượt trội. Những chiếc neo này vượt trội trong nhiều điều kiện địa chất, đảm bảo sự an toàn và ổn định cho hệ thống hỗ trợ mỏ. Thép cây cường độ cao có độ bền kéo và độ bền tuyệt vời để chịu được áp lực cao và môi trường khắc nghiệt, ngăn chặn hiệu quả sự chuyển động và sụp đổ của đá.
Công nghệ liên kết nhựa độc đáo là một trong những điểm mạnh cốt lõi của những Bu lông đá này. Nhựa có khả năng đông cứng trong thời gian ngắn, tạo ra liên kết bền chặt giữ neo chắc chắn trong đá và cải thiện đáng kể hiệu quả neo. Liên kết hiệu quả này không chỉ nâng cao độ ổn định tổng thể của kết cấu mà còn rút ngắn đáng kể thời gian xây dựng và giảm chi phí bảo trì.
Ngoài ra, Bu lông đá của chúng tôi được thiết kế đơn giản và dễ lắp đặt, khiến chúng phù hợp với nhiều môi trường khai thác mỏ. Cho dù đó là mỏ ngầm hay mỏ lộ thiên, những chiếc neo này đều cung cấp giải pháp hỗ trợ đáng tin cậy. Chọn neo nhựa của chúng tôi có nghĩa là chọn hệ thống hỗ trợ mỏ an toàn, hiệu quả và lâu dài.
Thông số sản phẩm
vật liệu |
20MnSi |
||||
Sức mạnh thông số kỹ thuật |
năng suất sức mạnh (MPa) |
độ bền kéo sức mạnh (MPa) |
độ bền kéo sức mạnh (%) |
phá vỡ trọng tải (KN/M) |
lý thuyết chất lượng (KG/M) |
φ16 |
≧335 |
≧490 |
≧16 |
≧100 |
1.6 |
φ18 |
≧335 |
≧490 |
≧16 |
≧126 |
2.0 |
Φ20 |
≧335 |
≧490 |
≧16 |
≧156 |
2,5 |
Φ22 |
≧335 |
≧490 |
≧16 |
≧189 |
3.0 |
Giới thiệu:
Neo bên phải hay còn gọi là neo thép có độ bền bằng nhau là một loại công cụ xác định lực neo, có đặc điểm kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, dễ mang theo, vận hành đơn giản và an toàn, v.v. được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại hoạt động đào hào, như than, quốc phòng, đào hầm và vận tải. Mỏ neo bên phải là vật liệu hỗ trợ địa kỹ thuật rất thiết thực, có độ bền kéo và khả năng chống ăn mòn tốt. Khi sử dụng cần chú ý đến việc bảo trì, chăm sóc về độ an toàn, ổn định, bền bỉ để đảm bảo hoạt động lâu dài và hiệu quả.
Phát triển neo:
Hiện tại, phương pháp thiết kế hỗ trợ neo khai thác vẫn đang trong giai đoạn thiết kế thực nghiệm và phương pháp giám sát tại chỗ mới được phát triển giúp đưa ra phán đoán khoa học sâu hơn và nó cũng đang phát triển theo hướng tính toán lý thuyết khoa học. Các phương pháp tính toán lý thuyết có một số vấn đề và nhìn chung vẫn chỉ được sử dụng làm cơ sở tham khảo thiết kế, nhưng đã có những tiến bộ lớn trong khoảng thập kỷ qua. Các tương tự kỹ thuật sau đây với các phương tiện thực nghiệm, để thử nghiệm như một phương tiện của phương pháp giám sát tại chỗ và để tính toán như một phương tiện của “phương pháp phân tích lý thuyết” để giới thiệu ngắn gọn.
Phương pháp tương tự kỹ thuật là phương pháp được sử dụng rộng rãi, trong đó đề xuất trực tiếp các thông số thiết kế của trụ đỡ phun neo dựa trên kinh nghiệm của các dự án tương tự đã được thi công. Thông thường, phương pháp tương tự kỹ thuật dựa trên loại hỗ trợ phun neo và bảng tham số trong thông số kỹ thuật hỗ trợ phun neo.
Phương pháp thiết kế giám sát địa điểm là một loại phương pháp xây dựng thiết kế thông tin theo nguyên tắc của phương pháp Neo, thường được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn tiền thiết kế và giai đoạn thiết kế cuối cùng. Thiết kế cuối cùng dựa trên dữ liệu giám sát hiện trường, sau khi phân tích hoặc tính toán thiết kế đề xuất.
Giám sát và đo lường hiện trường thường bao gồm đo độ hội tụ của mặt cắt, đo biến dạng đá xung quanh, đo ứng suất neo và các hạng mục khác, đối với dự án mặt cắt cũng cần thực hiện đo ứng suất tiếp xúc bề mặt của lớp phun và đo ứng suất của lớp phun.
Phương pháp phân tích lý thuyết được chia thành hai loại: một là phương pháp phân tích và hai là phương pháp tính toán số. Các nhà sản xuất mỏ neo sau đây lấy lý thuyết neo để tính toán hệ thống treo làm ví dụ, để minh họa bản chất của phương pháp phân tích lý thuyết.
Khi tính toán cường độ các thanh neo đỡ từng tảng đá nguy hiểm riêng lẻ, sự liên kết giữa khối đá không ổn định và khối đá ổn định cần được đảm bảo cho các thanh neo bố trí cục bộ. Thông thường, các neo của vòm trên thường được sử dụng phổ biến trong tính toán “lý thuyết hệ thống treo”, và các neo trên vòm bên và tường bên phải đảm bảo rằng các tảng đá nguy hiểm không bị trượt và ảnh hưởng của ứng lực trước của neo và cường độ cắt của trượt. bề mặt và thường được tính đến trong tính toán. Nói chung, chỉ xét đến tác dụng của trọng lực và công thức sau đây thường được sử dụng để xác định khoảng cách các neo và độ sâu của các neo vào đá ổn định.
Chỉ số hiệu suất kỹ thuật chính:
Sức mạnh năng suất: ≥335Mpa
Độ bền kéo ≥490 Mpa
Tỷ lệ giãn dài: ≥15%
Lực neo: Φ16>75kN,
Φ18>85kN,
Φ22>125kN
Điều kiện lắp đặt.
l, Xác định vị trí lỗ neo theo yêu cầu thiết kế, dùng máy khoan mắt, máy khoan neo hoặc máy khoan điện than để khoan mắt, độ sâu ngắn hơn chiều dài mỏ neo 80-100mm.
2 、 Mở rộng vào đáy mắt bằng ống dẫn khí áp suất và thổi bụi đá trong lỗ bằng khí nén.
3, Đường kính lỗ khoan phải lớn hơn 6-12mm so với đường kính của thanh neo.
4. Đưa cuộn thuốc vào đáy mắt bằng neo, khởi động thiết bị trộn để trộn và kiểm soát chặt chẽ thời gian trộn theo yêu cầu của chất cố định neo nhựa.
5. Sau khi đạt đến thời gian đông cứng, đặt khay lên và siết chặt đai ốc.
Những sảm phẩm tương tự
gửi thành công
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay khi có thể
Tin tức liên quan
gửi thành công
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay khi có thể